Mục lục
Cẩu tích (Cibotium barometz) – loài dương xỉ lớn, có hình dáng thân rễ phủ đầy lông vàng óng như da thú, được dân gian gọi là “lông cu li”. Trong y học cổ truyền, cẩu tích được xem là vị thuốc quan trọng trong nhóm bổ thận, mạnh gân cốt, chuyên dùng chữa đau lưng mỏi gối, thoát vị đĩa đệm, viêm khớp và di tinh.
Giới thiệu
Cẩu tích thuộc họ Dương xỉ khuyết (Dicksoniaceae), là loài dương xỉ thân gỗ sống lâu năm. Trong Đông y, thân rễ cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính ấm, tác dụng bổ thận, cường gân cốt, trừ phong thấp, chỉ huyết. Nghiên cứu hiện đại cho thấy cẩu tích chứa nhiều flavonoid, lignan, polysaccharide và sterol có tác dụng bảo vệ xương khớp, chống loãng xương, kháng viêm, chống oxy hóa và bảo vệ thần kinh.
Tên gọi khác
-
Cẩu tích, Lông cu li, Lông khỉ, Cẩu tích thảo
-
Tiếng Anh: Golden hair dog fern
-
Tiếng Trung: 狗脊 (Gǒu jí)
Tên khoa học
Cibotium barometz (L.) J. Sm.
Họ thực vật
Dicksoniaceae (Họ Dương xỉ khuyết).
Mô tả thực vật
-
Thân rễ: to, mọc bò, phủ đầy lông vàng nâu mềm như lông thú.
-
Lá: dài tới 1 – 3 m, xẻ lông chim kép, màu xanh bóng.
-
Lông: dày đặc, vàng óng, bao phủ thân rễ – đặc điểm để phân biệt với các loài dương xỉ khác.
-
Bào tử: mọc ở mặt dưới lá, dùng để sinh sản.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Phân bố rộng ở Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia.
-
Việt Nam: Mọc ở nhiều vùng núi như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Kon Tum, Lâm Đồng.
-
Sinh thái: Ưa ẩm, mọc ở sườn núi, ven rừng ẩm, dưới tán cây lớn.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizoma Cibotii).
-
Thu hái: Quanh năm, thường vào mùa khô.
-
Sơ chế: Cạo bỏ lông, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Lông có thể dùng cầm máu ngoài.
Thành phần hóa học
-
Flavonoid, lignan.
-
Polysaccharide, phytosterol.
-
Các acid hữu cơ và khoáng chất.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Bảo vệ xương khớp: ngăn loãng xương, cải thiện mật độ xương.
-
Kháng viêm, giảm đau: giảm viêm khớp, đau thần kinh tọa.
-
Chống oxy hóa: bảo vệ tế bào, chống lão hóa.
-
Bảo vệ thần kinh: hỗ trợ thoái hóa thần kinh, suy giảm trí nhớ.
-
Tăng miễn dịch: polysaccharide tăng hoạt động đại thực bào.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Bổ thận, mạnh gân cốt: chữa đau lưng, mỏi gối, thoái hóa cột sống.
-
Trừ phong thấp: trị đau nhức khớp, viêm khớp, thấp khớp.
-
Chỉ huyết: lông cẩu tích cầm máu vết thương.
-
Di tinh, tiểu nhiều: hỗ trợ chức năng thận.
Liều dùng tham khảo: 12 – 20 g khô/ngày, sắc uống.
Bài thuốc dân gian:
-
Đau lưng, mỏi gối: Cẩu tích 15 g, tục đoạn 12 g, ngưu tất 12 g.
-
Thoái hóa khớp: Cẩu tích 15 g, tang ký sinh 12 g, thiên niên kiện 10 g.
-
Cầm máu ngoài: Lông cẩu tích rắc trực tiếp lên vết thương.
An toàn và lưu ý
-
An toàn khi dùng đúng liều.
-
Không nên dùng cho người âm hư nội nhiệt (nóng trong).
-
Cần loại bỏ lông trước khi dùng trong thuốc uống để tránh kích ứng họng.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng bào tử hoặc tách thân rễ.
-
Điều kiện trồng: vùng núi ẩm, đất mùn, thoát nước.
-
Chăm sóc: giữ ẩm, trồng dưới tán cây lớn.
-
Thu hoạch: sau 3 – 4 năm.
Hiện trạng bảo tồn
Cẩu tích trong tự nhiên bị khai thác nhiều, dẫn đến suy giảm. Hiện đã được đưa vào danh mục cây thuốc cần bảo tồn và nhân giống, một số vùng đã quy hoạch trồng làm dược liệu theo tiêu chuẩn GACP-WHO.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Cibotium barometz trên PubMed (2010 – 2024).