Mục lục
Cây mã đề (Plantago asiatica) – loài cỏ mọc hoang quen thuộc, từ lâu đã được dân gian dùng làm thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu, chữa viêm đường tiết niệu, tiểu buốt, sỏi thận và ho lâu ngày có đờm.
Giới thiệu
Mã đề thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae), là cây cỏ sống lâu năm, mọc thành cụm thấp sát đất. Trong y học cổ truyền, mã đề có vị ngọt, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, thông tiểu, chỉ khái, giải độc. Nghiên cứu hiện đại cho thấy mã đề chứa nhiều iridoid glycoside (aucubin), flavonoid và polysaccharide có hoạt tính kháng viêm, lợi tiểu, bảo vệ gan thận và chống oxy hóa.
Tên gọi khác
-
Xa tiền thảo, Xa tiền tử (hạt mã đề), Cỏ mã đề
-
Tiếng Anh: Plantain seed, Plantain herb
-
Tiếng Trung: 车前草 (Chē qián cǎo)
Tên khoa học
-
Plantago asiatica L.
Họ thực vật
Plantaginaceae (Họ Mã đề).
Mô tả thực vật
Mã đề là cây cỏ sống nhiều năm, cao 15 – 30 cm.
-
Lá: mọc thành hoa thị, hình bầu dục, gân nổi rõ.
-
Cụm hoa: mọc thành bông dài ở giữa cụm lá, mang nhiều hoa nhỏ màu trắng nhạt.
-
Quả: nang nhỏ, chứa nhiều hạt nâu, bóng (gọi là Xa tiền tử).
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Phân bố khắp nơi ở vùng ôn đới và nhiệt đới.
-
Việt Nam: Mọc hoang phổ biến từ đồng bằng đến miền núi, thường gặp ở bờ ruộng, bãi đất ẩm.
-
Sinh thái: Cây ưa sáng, chịu được đất ẩm, dễ mọc lại sau khi cắt.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Toàn cây (Xa tiền thảo), hạt (Xa tiền tử).
-
Thu hái: Quanh năm, tốt nhất mùa hè.
-
Sơ chế: Dùng tươi hoặc phơi khô, bảo quản khô ráo.
Thành phần hóa học
-
Iridoid glycoside: aucubin, catalpol.
-
Flavonoid: apigenin, luteolin.
-
Polysaccharide, chất nhầy.
-
Tannin, acid hữu cơ, vitamin C, K.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Lợi tiểu, thanh nhiệt: tăng đào thải nước tiểu, giảm phù nề.
-
Kháng viêm, kháng khuẩn: ức chế viêm đường tiết niệu, viêm thận.
-
Bảo vệ gan thận: aucubin có tác dụng giải độc gan, bảo vệ thận.
-
Chống oxy hóa: bảo vệ tế bào, chống lão hóa.
-
Cải thiện đường hô hấp: chất nhầy trong hạt giúp làm dịu ho, tiêu đờm.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Lợi tiểu, chữa sỏi tiết niệu: sắc toàn cây uống.
-
Chữa tiểu buốt, tiểu ra máu: dùng mã đề phối hợp kim tiền thảo.
-
Thanh nhiệt, giải độc: chữa mụn nhọt, nóng trong.
-
Chỉ khái, tiêu đờm: chữa ho lâu ngày, viêm phế quản.
Liều dùng tham khảo: 20 – 40 g thảo khô/ngày, sắc uống.
Bài thuốc dân gian:
-
Tiểu buốt, sỏi thận: Mã đề 20 g, râu ngô 20 g, kim tiền thảo 15 g, sắc uống.
-
Ho có đờm: Mã đề 15 g, cam thảo 6 g, sắc uống.
-
Mụn nhọt, nóng trong: Mã đề tươi 30 g, nấu canh hoặc xay nước uống.
An toàn và tương tác thuốc
-
Mã đề an toàn ở liều thường.
-
Không dùng cho người tiểu nhiều, huyết áp thấp.
-
Thận trọng khi dùng cùng thuốc lợi tiểu, thuốc chống đông.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng hạt.
-
Điều kiện trồng: đất ẩm, thoát nước, giàu mùn.
-
Chăm sóc: dễ mọc, ít sâu bệnh.
-
Thu hoạch: sau 2 – 3 tháng, cắt lá hoặc thu hạt khi quả chín.
Hiện trạng bảo tồn
Mã đề mọc phổ biến, không thuộc nhóm nguy cấp. Một số vùng đã quy hoạch trồng mã đề để cung cấp dược liệu sản xuất trà túi lọc, viên nang lợi tiểu, mát gan.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Plantago spp. trên PubMed (2010 – 2024).






