Mục lục
Hồi (Illicium verum) – gia vị quen thuộc trong ẩm thực Á Đông, thường có trong ngũ vị hương. Ngoài vai trò tạo hương thơm cho món ăn, hồi còn là vị thuốc cổ truyền giúp ôn ấm cơ thể, kích thích tiêu hóa, chữa cảm lạnh, đau bụng và viêm khớp.
Giới thiệu
Hồi (Illicium verum) thuộc họ Hồi (Schisandraceae), là cây gỗ nhỏ có quả hình ngôi sao đặc trưng. Trong y học cổ truyền, hồi có vị cay ngọt, tính ấm, tác dụng ôn trung tán hàn, tiêu thực, hoạt huyết, giảm đau. Nghiên cứu hiện đại cho thấy hồi chứa tinh dầu giàu anethol, shikimic acid – tiền chất tổng hợp thuốc Tamiflu (kháng virus cúm), cùng nhiều hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, chống oxy hóa và bảo vệ thần kinh.
Tên gọi khác
-
Hồi, Đại hồi, Bát giác hồi hương
-
Tiếng Anh: Star anise
-
Tiếng Trung: 八角茴香 (Bājiǎo huíxiāng)
Tên khoa học
Illicium verum Hook. f.
Họ thực vật
Schisandraceae (Họ Hồi).
Mô tả thực vật
Hồi là cây gỗ nhỏ, cao 6 – 10 m.
-
Thân: cành nhiều, vỏ nâu xám, mùi thơm.
-
Lá: mọc cách, hình bầu dục, nhẵn, xanh bóng.
-
Hoa: màu trắng ngà hoặc vàng nhạt, mọc đơn độc ở nách lá.
-
Quả: hình ngôi sao 6 – 8 cánh, mỗi cánh chứa một hạt bóng, nâu sẫm. Quả có mùi thơm cay ngọt đặc trưng.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Nguồn gốc Trung Quốc, trồng nhiều ở Vân Nam, Quảng Tây.
-
Việt Nam: Trồng tập trung ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh.
-
Sinh thái: Cây ưa sáng, khí hậu mát ẩm, đất feralit đỏ vàng, giàu mùn.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Quả (đại hồi), hạt, tinh dầu.
-
Thu hái: Quả xanh, khi còn mùi thơm mạnh.
-
Sơ chế: Phơi hoặc sấy khô, dùng làm gia vị và dược liệu.
Thành phần hóa học
-
Tinh dầu (8 – 10%), thành phần chính trans-anethol (70 – 90%).
-
Shikimic acid – nguyên liệu bán tổng hợp thuốc kháng cúm Oseltamivir (Tamiflu).
-
Flavonoid, lignan, tanin.
-
Vitamin C, khoáng chất vi lượng.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Kháng khuẩn, kháng nấm: ức chế nhiều vi sinh vật.
-
Kháng virus cúm: nhờ shikimic acid.
-
Chống viêm, giảm đau: hỗ trợ bệnh xương khớp.
-
Kích thích tiêu hóa: tăng tiết dịch vị, giảm đầy hơi.
-
Chống oxy hóa: bảo vệ tế bào, hỗ trợ phòng chống bệnh mạn tính.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Ôn trung, tán hàn: chữa lạnh bụng, đau bụng, tiêu chảy.
-
Tiêu thực: kích thích tiêu hóa, chữa đầy bụng, chán ăn.
-
Hành khí, chỉ thống: trị đau bụng kinh, đau nhức.
-
Giảm đau khớp: phối hợp trong các bài thuốc trừ phong thấp.
Liều dùng tham khảo: 1 – 3 g quả khô/ngày, sắc uống.
Bài thuốc dân gian:
-
Đau bụng do lạnh: Quả hồi 2 g, gừng khô 6 g, sắc uống.
-
Đầy bụng, chán ăn: Quế 2 g, Hồi 2 g, trần bì 4 g, sắc uống.
-
Đau khớp: Rượu hồi ngâm, xoa bóp ngoài.
An toàn và tương tác thuốc
-
Hồi an toàn khi dùng liều nhỏ.
-
Không dùng quá liều vì có thể gây chóng mặt, buồn nôn.
-
Phân biệt với Hồi độc (Illicium anisatum) – loài có độc, không dùng làm thuốc.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng hạt hoặc ghép cành.
-
Điều kiện trồng: đất feralit đỏ vàng, giàu mùn, khí hậu mát ẩm.
-
Chăm sóc: bón phân hữu cơ, làm cỏ, phòng trừ sâu bệnh.
-
Thu hoạch: sau 6 – 8 năm bắt đầu cho quả; năng suất cao nhất khi cây 15 – 20 năm tuổi.
Hiện trạng bảo tồn
Hồi là cây dược liệu – gia vị có giá trị kinh tế cao, được coi là đặc sản của Lạng Sơn. Không thuộc nhóm nguy cấp, nhưng cần quản lý vùng trồng, tránh khai thác bừa bãi.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Illicium verum trên PubMed (2010 – 2024).






