Mục lục
Sả (Cymbopogon citratus) – cây gia vị và cây thuốc quen thuộc, vừa tạo hương vị cho món ăn, vừa là vị thuốc dân gian chữa cảm cúm, đầy bụng khó tiêu, phong thấp đau nhức và giúp an thần, thư giãn.
Giới thiệu
Sả (Cymbopogon citratus) là cây cỏ lâu năm thuộc họ Lúa (Poaceae), nổi tiếng với tinh dầu citral thơm dịu, có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và xua muỗi. Trong y học cổ truyền, sả được coi là vị thuốc tán hàn, tiêu thực, lợi tiểu, an thần, thường dùng trong các bài thuốc xông chữa cảm cúm, giải cảm, trị đau bụng do lạnh. Nghiên cứu hiện đại đã chứng minh tinh dầu sả có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa, hạ huyết áp và hỗ trợ chống ung thư.
Tên gọi khác
-
Sả, Sả chanh
-
Tiếng Anh: Lemongrass
-
Tiếng Trung: 香茅草 (Xiāng máo cǎo)
Tên khoa học
Cymbopogon citratus (DC.) Stapf
Họ thực vật
Poaceae (Họ Lúa).
Mô tả thực vật
Sả là cây cỏ sống lâu năm, cao 1 – 1,5 m.
-
Thân: mọc thành bụi, bẹ lá to, trắng ở gốc.
-
Lá: hình dải, dài 50 – 80 cm, mép lá hơi nhám, có mùi thơm đặc trưng.
-
Hoa: ít gặp, mọc thành cụm hoa hình chùy.
-
Đặc điểm: khi vò lá hoặc củ sả, có mùi chanh mạnh nhờ chứa tinh dầu citral.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Bản địa vùng nhiệt đới châu Á, được trồng rộng rãi ở Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Brazil, châu Phi.
-
Việt Nam: Phổ biến khắp cả nước, vừa trồng làm gia vị vừa lấy tinh dầu.
-
Sinh thái: Cây ưa sáng, chịu hạn, dễ trồng, thích hợp đất cát pha, thoát nước tốt.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Thân rễ, lá.
-
Thu hái: Quanh năm, tốt nhất sau 6 – 8 tháng trồng.
-
Sơ chế:
-
Dùng tươi: nấu ăn, nấu nước xông.
-
Dùng khô: phơi, sấy, cắt khúc.
-
Chưng cất tinh dầu.
-
Thành phần hóa học
-
Tinh dầu (0,4 – 0,8%), thành phần chính citral (70 – 80%), ngoài ra có geraniol, myrcene, limonene.
-
Flavonoid, tannin, saponin.
-
Vitamin A, C, một số khoáng chất (Ca, Mg, Fe).
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Kháng khuẩn, kháng nấm: tinh dầu ức chế vi sinh vật gây bệnh đường hô hấp và da.
-
Kháng viêm, giảm đau: hỗ trợ giảm sưng viêm khớp.
-
An thần, chống lo âu: thử nghiệm trên động vật và người.
-
Hạ huyết áp, lợi tiểu: điều hòa huyết áp, tăng thải dịch.
-
Chống oxy hóa, chống ung thư: citral có tác dụng ức chế một số tế bào ung thư in vitro.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Tán hàn, giải cảm: thường phối hợp gừng, chanh để xông chữa cảm cúm.
-
Tiêu thực, hành khí: chữa đầy bụng, khó tiêu.
-
Lợi tiểu, tiêu độc: chữa phù thũng, giải độc.
-
An thần: uống nước sả giúp ngủ ngon.
Liều dùng tham khảo: 10 – 20 g lá hoặc thân sả/ngày, sắc uống hoặc nấu nước xông.
Bài thuốc dân gian:
-
Xông giải cảm: Sả 50 g, lá bưởi 20 g, gừng 10 g, sắc nước xông.
-
Đau bụng đầy hơi: Thân sả 15 g, gừng 6 g, sắc uống.
-
An thần, dễ ngủ: Sả 10 g, lá vông 8 g, sắc uống buổi tối.
An toàn và tương tác thuốc
-
An toàn khi dùng trong ăn uống hằng ngày.
-
Có thể gây kích ứng dạ dày ở người nhạy cảm nếu dùng quá nhiều.
-
Thận trọng với người huyết áp thấp hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng tách bụi.
-
Điều kiện trồng: đất tơi xốp, nhiều nắng, thoát nước.
-
Chăm sóc: tưới nước vừa phải, bón phân hữu cơ.
-
Thu hoạch: sau 6 – 8 tháng, cắt thân rễ, chưng cất tinh dầu hoặc dùng tươi.
Hiện trạng bảo tồn
Sả là cây trồng phổ biến, không thuộc nhóm nguy cấp. Được trồng rộng rãi để làm gia vị, chưng cất tinh dầu, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Cymbopogon citratus trên PubMed (2010 – 2024).