Mục lục
Tang ký sinh (Loranthus parasiticus) – là loài tầm gửi thường mọc ký sinh trên cây dâu (Morus alba), đôi khi trên các loài cây khác. Trong y học cổ truyền, tang ký sinh nổi tiếng với công dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, thường dùng trong các bài thuốc chữa đau lưng mỏi gối, phong thấp và động thai.
Giới thiệu
Tang ký sinh thuộc họ Tầm gửi (Loranthaceae), là cây bụi ký sinh, sống lâu năm. Trong Đông y, tang ký sinh có vị đắng nhạt, tính bình, quy kinh Can – Thận, tác dụng bổ can thận, trừ phong thấp, mạnh gân cốt, an thai, hạ huyết áp. Nghiên cứu hiện đại cho thấy cây chứa nhiều flavonoid, tanin, triterpenoid và polysaccharide, có tác dụng chống viêm, hạ huyết áp, chống loãng xương, an thần và điều hòa miễn dịch.
Tên gọi khác
-
Tang ký sinh, Tầm gửi dâu
-
Tiếng Anh: Mulberry mistletoe
-
Tiếng Trung: 桑寄生 (Sāng jì shēng)
Tên khoa học
Loranthus parasiticus (Lour.) Merr.
Họ thực vật
Loranthaceae (Họ Tầm gửi).
Mô tả thực vật
-
Thân: bụi nhỏ, cành mọc rủ, nhẵn, màu xanh xám.
-
Lá: mọc đối, dày, hình bầu dục, đầu tù.
-
Hoa: mọc chùm, màu vàng hoặc đỏ cam.
-
Quả: mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ hoặc vàng.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á.
-
Việt Nam: Mọc phổ biến ở các vùng có trồng dâu tằm.
-
Sinh thái: Cây sống ký sinh trên thân, cành cây gỗ, đặc biệt là dâu tằm.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Cành, lá (Herba Loranthi).
-
Thu hái: Quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ – thu.
-
Sơ chế: Cắt nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học
-
Flavonoid: quercetin, rutin.
-
Triterpenoid, tanin, polysaccharide.
-
Các acid hữu cơ, lignan.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Kháng viêm, giảm đau: cải thiện viêm khớp, đau lưng, đau khớp.
-
Hạ huyết áp, giãn mạch: có lợi cho tim mạch.
-
Chống loãng xương: tăng mật độ xương, bảo vệ khớp.
-
Điều hòa miễn dịch: nâng cao sức đề kháng.
-
An thần, chống stress: hỗ trợ giấc ngủ.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Bổ can thận, mạnh gân cốt: trị đau lưng, mỏi gối, phong thấp.
-
An thai: dùng cho phụ nữ động thai, ra huyết do huyết hư.
-
Hạ huyết áp: phối hợp trong bài thuốc điều trị cao huyết áp.
-
Chữa mụn nhọt, lở loét: nấu nước rửa ngoài.
Liều dùng tham khảo: 12 – 20 g khô/ngày, sắc uống.
Bài thuốc dân gian:
-
Đau lưng mỏi gối: Tang ký sinh 20 g, tục đoạn 12 g, cẩu tích 12 g, sắc uống.
-
An thai: Tang ký sinh 15 g, ngải cứu 10 g, ích mẫu 12 g, sắc uống.
-
Huyết áp cao: Tang ký sinh 15 g, hoa hòe 12 g, thảo quyết minh 10 g.
An toàn và lưu ý
-
Tương đối an toàn khi dùng đúng liều.
-
Người tỳ vị hư hàn, hay tiêu chảy nên dùng thận trọng.
-
Phụ nữ có thai chỉ dùng theo chỉ định thầy thuốc.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: gieo hạt do chim phát tán.
-
Điều kiện trồng: ký sinh chủ yếu trên cây dâu, đôi khi trên các cây gỗ khác.
-
Chăm sóc: gần như tự nhiên, không cần nhiều công chăm sóc.
-
Thu hoạch: sau 1 – 2 năm có thể thu hái.
Hiện trạng bảo tồn
Tang ký sinh vẫn mọc phổ biến, chưa bị đe dọa. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức từ tự nhiên có thể ảnh hưởng đến cây chủ (dâu tằm). Hiện có các chương trình nghiên cứu trồng và khai thác bền vững.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Loranthus parasiticus trên PubMed (2010 – 2024).





