Mục lục
Đơn đỏ (Excoecaria cochinchinensis) – loài cây bụi thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), được dân gian sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa viêm da, dị ứng, mẩn ngứa, cầm máu và giải độc. Các nghiên cứu hiện đại cũng bước đầu xác nhận hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn của loài này.
Giới thiệu
Đơn đỏ (Excoecaria cochinchinensis), còn gọi là Đơn tướng quân, là một trong những vị thuốc nam quen thuộc ở nhiều vùng quê Việt Nam. Trong y học cổ truyền, cây có vị đắng nhẹ, tính mát, công dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, lương huyết, chỉ huyết, thường dùng chữa viêm da, dị ứng, nổi mẩn, viêm họng, ho gà và các chứng xuất huyết. Ngày nay, nhiều nghiên cứu hiện đại đã tìm thấy trong Đơn đỏ các hoạt chất flavonoid, tanin và diterpenoid có tác dụng kháng viêm và chống oxy hóa.
Tên gọi khác
-
Đơn đỏ, Đơn tướng quân, Hồng đơn, Đơn mặt trời
-
Tiếng Anh: Chinese croton, Red-leaf Excoecaria
-
Tiếng Trung: 红叶巴豆 (Hóng yè bā dòu)
Tên khoa học
Excoecaria cochinchinensis Lour.
Họ thực vật
Euphorbiaceae (Họ Thầu dầu).
Mô tả thực vật
Đơn đỏ là cây bụi nhỏ, cao 0,5 – 1,5 m.
-
Thân: mọc thẳng, phân cành nhiều.
-
Lá: mọc đối, phiến lá hình bầu dục hoặc thuôn dài, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới đỏ tím, gân lá rõ.
-
Hoa: nhỏ, đơn tính, mọc thành chùm ở kẽ lá, màu xanh nhạt.
-
Quả: nang nhỏ, khi chín nứt thành 3 mảnh, chứa 3 hạt.
-
Đặc điểm: thường được trồng làm cảnh và làm thuốc ở vườn hộ gia đình.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào và nhiều nước Đông Nam Á.
-
Việt Nam: Gặp nhiều ở đồng bằng và trung du, thường được trồng làm hàng rào, cây cảnh và cây thuốc.
-
Sinh thái: Cây ưa sáng hoặc bóng bán phần, dễ trồng, sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất, nhân giống bằng giâm cành.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Lá là chủ yếu.
-
Thu hái: Quanh năm, chọn lá bánh tẻ.
-
Sơ chế: Dùng tươi hoặc phơi khô, sao vàng hạ thổ để dùng dần.
Thành phần hóa học
-
Flavonoid (quercetin, kaempferol)
-
Tanin
-
Diterpenoid, triterpenoid
-
Một số acid hữu cơ và tinh dầu dễ bay hơi
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Kháng viêm: chiết xuất lá có tác dụng ức chế phản ứng viêm trên động vật thử nghiệm.
-
Kháng khuẩn: ức chế một số vi khuẩn gây bệnh ngoài da.
-
Chống oxy hóa: nhờ hàm lượng flavonoid và polyphenol.
-
Tiềm năng bảo vệ gan: một số nghiên cứu bước đầu ghi nhận hiệu quả.
Lưu ý: Hiện mới dừng ở mức tiền lâm sàng, cần nghiên cứu thêm trên người.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm: chữa viêm da, dị ứng, nổi mẩn, mề đay.
-
Lương huyết, chỉ huyết: chữa chảy máu cam, thổ huyết, băng huyết.
-
Chữa ho gà, viêm họng: sắc uống hoặc giã nát ngậm.
Liều dùng tham khảo: 10 – 20 g lá tươi hoặc khô/ngày, sắc uống.
Bài thuốc dân gian:
-
Chữa dị ứng, nổi mẩn: Lá Đơn đỏ 15 g, Cam thảo đất 12 g, sắc uống ngày 2 lần.
-
Chữa viêm da, mụn nhọt: Lá Đơn đỏ tươi giã nát, đắp ngoài.
-
Chảy máu cam: Lá Đơn đỏ 10 g, sao vàng, hãm nước uống.
Lưu ý: Không dùng cho phụ nữ có thai, người đang xuất huyết nội tạng.
An toàn và tương tác thuốc
-
Thường an toàn khi dùng đúng liều.
-
Có thể gây tiêu chảy nếu uống quá liều.
-
Cần thận trọng khi phối hợp với thuốc chống đông máu.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng giâm cành.
-
Điều kiện trồng: đất tơi xốp, thoát nước tốt, ưa sáng vừa hoặc bóng bán phần.
-
Chăm sóc: tưới nước thường xuyên, bón phân hữu cơ định kỳ.
-
Thu hoạch: sau 6 – 8 tháng có thể thu hái lá để dùng làm thuốc.
Hiện trạng bảo tồn
Đơn đỏ hiện chưa nằm trong nhóm cây thuốc nguy cấp. Cây được trồng rộng rãi ở các vùng quê, vừa làm cảnh vừa làm thuốc, là nguồn dược liệu phổ biến và dễ khai thác.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Tuệ Tĩnh toàn tập. NXB Khoa học Xã hội.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Excoecaria cochinchinensis trên PubMed (2015 – 2024).






