Mục lục
Ngải cứu (Artemisia vulgaris) – loài cây quen thuộc, có mùi thơm hăng đặc trưng, thường được dùng trong ẩm thực (trứng ngải cứu, gà tần) và y học cổ truyền. Ngải cứu nổi tiếng với công dụng điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng, trị cảm cúm, đau nhức xương khớp và làm thuốc xông.
Giới thiệu
Ngải cứu thuộc họ Cúc (Asteraceae), là cây thảo sống lâu năm, thân thẳng, lá xanh mặt trên và trắng bạc mặt dưới. Trong Đông y, ngải cứu có vị đắng, cay, tính ấm, tác dụng ôn kinh, chỉ huyết, an thai, giảm đau, trừ hàn thấp. Nghiên cứu hiện đại cho thấy ngải cứu chứa tinh dầu giàu cineol, thujone, cùng flavonoid, sesquiterpen lacton, có tác dụng kháng viêm, giảm đau, cầm máu, bảo vệ gan và kháng khuẩn.
Tên gọi khác
-
Ngải cứu, Ngải diệp, Ngải điệp
-
Tiếng Anh: Mugwort
-
Tiếng Trung: 艾叶 (Ài yè)
Tên khoa học
Artemisia vulgaris L.
Họ thực vật
Asteraceae (Họ Cúc).
Mô tả thực vật
-
Thân: thảo, cao 60 – 120 cm, phân nhánh.
-
Lá: mọc so le, xẻ thùy lông chim, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới trắng bạc do có lông mịn.
-
Hoa: nhỏ, màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở ngọn.
-
Quả: bế nhỏ, không có lông.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Phân bố rộng ở châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ.
-
Việt Nam: Mọc hoang và được trồng nhiều nơi, từ đồng bằng đến miền núi.
-
Sinh thái: Cây ưa sáng, chịu hạn, dễ trồng và tái sinh.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Lá, thân, hoa.
-
Thu hái: Quanh năm, tốt nhất vào mùa hè – thu.
-
Sơ chế: Dùng tươi, phơi khô, hoặc sao vàng. Lá khô tán bột làm ngải cứu châm cứu (ngải nhung).
Thành phần hóa học
-
Tinh dầu (0,2 – 0,5%): cineol, thujone, borneol.
-
Flavonoid, coumarin, sesquiterpen lacton.
-
Tannin, acid amin.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Kháng viêm, giảm đau: tác dụng trên đau bụng, đau khớp.
-
Cầm máu: tăng co mạch, rút ngắn thời gian chảy máu.
-
An thần, giảm lo âu: hỗ trợ thần kinh.
-
Kháng khuẩn, kháng nấm: ức chế vi sinh vật gây bệnh.
-
Bảo vệ gan: giảm men gan, chống oxy hóa.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh: sắc lá uống.
-
Trị cảm cúm, lạnh bụng: sắc nước uống hoặc nấu xông.
-
Cầm máu: ngải cứu sao đen, tán bột, uống hoặc rắc ngoài.
-
Đau nhức xương khớp: nấu nước ngâm rửa, chườm đắp.
-
An thai: liều nhỏ, phối hợp cùng các vị khác.
Liều dùng tham khảo: 10 – 20 g khô/ngày hoặc 20 – 40 g tươi.
Bài thuốc dân gian:
-
Đau bụng kinh: Ngải cứu 20 g, ích mẫu 12 g, sắc uống trước kỳ kinh.
-
Cảm cúm, lạnh run: Lá ngải cứu 30 g, tía tô 12 g, gừng 6 g, sắc uống.
-
Đau nhức khớp: Lá ngải cứu tươi rang muối, bọc chườm chỗ đau.
An toàn và lưu ý
-
Dùng đúng liều thường an toàn.
-
Không nên dùng quá liều vì có thujone dễ gây độc thần kinh.
-
Phụ nữ có thai dùng nhiều có thể gây co bóp tử cung → cần thận trọng.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng thân, hom.
-
Điều kiện trồng: đất cát pha, thoát nước tốt.
-
Chăm sóc: tưới ẩm, cắt tỉa định kỳ.
-
Thu hoạch: sau 2 – 3 tháng, hái lá non, phơi khô làm thuốc.
Hiện trạng bảo tồn
Ngải cứu mọc phổ biến, không thuộc nhóm nguy cấp. Được khai thác nhiều trong châm cứu (ngải nhung), thuốc điều kinh, thực phẩm (gà tần ngải cứu, trứng ngải cứu) và nghiên cứu phát triển sản phẩm hỗ trợ sức khỏe.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Artemisia vulgaris trên PubMed (2010 – 2024).