Mục lục
Nghệ (Curcuma longa) – gia vị quen thuộc trong bếp Việt, đồng thời là cây thuốc quý nổi tiếng với công dụng chữa đau dạ dày, viêm loét tiêu hóa, kháng viêm, hỗ trợ làm đẹp và phòng chống nhiều bệnh mạn tính.
Giới thiệu
Nghệ (Curcuma longa) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), có thân rễ phát triển thành củ màu vàng cam đặc trưng. Trong y học cổ truyền, nghệ có vị cay, đắng, tính ấm, tác dụng hành khí, phá ứ, thông kinh, chỉ thống, hỗ trợ tiêu hóa và liền vết thương. Nghiên cứu hiện đại cho thấy curcumin – hoạt chất chính trong nghệ – có đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ gan, phòng ngừa ung thư và hỗ trợ tim mạch.
Tên gọi khác
-
Nghệ vàng, Khương hoàng
-
Tiếng Anh: Turmeric
-
Tiếng Trung: 姜黄 (Jiāng huáng)
Tên khoa học
Curcuma longa L.
Họ thực vật
Zingiberaceae (Họ Gừng).
Mô tả thực vật
Nghệ là cây thân thảo sống lâu năm, cao 0,6 – 1 m.
-
Thân rễ (củ): hình trụ, phân nhánh, màu vàng cam, mùi thơm đặc trưng.
-
Thân giả: mọc từ bẹ lá, cao thẳng.
-
Lá: mọc so le, hình mác dài 30 – 40 cm, màu xanh nhạt.
-
Hoa: mọc thành cụm ở đầu ngọn, màu vàng nhạt, lá bắc xanh.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Nguồn gốc từ Ấn Độ, nay trồng khắp vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi.
-
Việt Nam: Trồng rộng ở Nghệ An, Thanh Hóa, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tây Nguyên.
-
Sinh thái: Ưa khí hậu nóng ẩm, đất tơi xốp, thoát nước tốt, nhiều ánh sáng.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Thân rễ (củ nghệ).
-
Thu hái: Sau 7 – 9 tháng, khi lá úa vàng.
-
Sơ chế:
-
Tươi: giã, ép lấy nước, làm gia vị.
-
Khô: thái lát, phơi hoặc sấy, tán bột.
-
Chế biến: tinh bột nghệ, chiết curcumin.
-
Thành phần hóa học
-
Curcuminoid (curcumin, demethoxycurcumin, bisdemethoxycurcumin).
-
Tinh dầu (zingiberen, turmeron, atlanton).
-
Protein, chất xơ, vitamin C, E, K.
-
Khoáng chất: Fe, K, Mg, Ca.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Chống viêm, giảm đau: ức chế các cytokine gây viêm.
-
Chống oxy hóa: bảo vệ tế bào, làm chậm lão hóa.
-
Bảo vệ tiêu hóa: hỗ trợ lành vết loét, giảm viêm dạ dày – tá tràng.
-
Bảo vệ gan: giảm men gan, hỗ trợ giải độc.
-
Phòng ngừa ung thư: curcumin ức chế sự phát triển nhiều dòng tế bào ung thư in vitro.
-
Hỗ trợ tim mạch, tiểu đường: giảm cholesterol, điều hòa đường huyết.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Hành khí, chỉ thống: chữa đau bụng, đầy hơi.
-
Phá ứ, hoạt huyết: chữa bế kinh, chấn thương tụ huyết.
-
Tiêu viêm, liền sẹo: dùng ngoài chữa mụn nhọt, vết thương.
-
Hỗ trợ tiêu hóa: chữa viêm loét dạ dày, ăn uống kém.
Liều dùng tham khảo: 6 – 12 g củ khô/ngày hoặc 15 – 30 g củ tươi, sắc uống.
Bài thuốc dân gian:
-
Đau dạ dày: Bột nghệ 12 g + mật ong 6 g, uống 2 lần/ngày.
-
Kinh nguyệt không đều: Nghệ vàng 12 g, ích mẫu 12 g, sắc uống.
-
Vết thương ngoài da: Nghệ tươi giã nhỏ, bôi trực tiếp.
An toàn và tương tác thuốc
-
Nghệ an toàn ở liều thường.
-
Không dùng liều cao kéo dài cho người sỏi mật, tắc mật.
-
Thận trọng khi phối hợp với thuốc chống đông, hạ đường huyết.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng củ giống.
-
Điều kiện trồng: đất cát pha, nhiều mùn, thoát nước tốt.
-
Chăm sóc: bón phân hữu cơ, tưới vừa đủ, tránh úng.
-
Thu hoạch: sau 7 – 9 tháng, khi lá úa vàng.
Hiện trạng bảo tồn
Nghệ là cây trồng phổ biến, không thuộc nhóm nguy cấp. Nhiều địa phương đã xây dựng vùng trồng nghệ dược liệu, chiết xuất tinh bột và curcumin phục vụ y học và công nghiệp thực phẩm.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Curcuma longa trên PubMed (2010 – 2024).






