Mục lục
Rau má (Centella asiatica) – loại rau quen thuộc trong bữa ăn, thường dùng để nấu canh, xay nước uống giải nhiệt. Ngoài vai trò thực phẩm, rau má còn là vị thuốc dân gian chữa mụn nhọt, giải độc, mát gan, lợi tiểu, đồng thời được nghiên cứu hiện đại chứng minh có tác dụng phục hồi vết thương, cải thiện tuần hoàn não và làm đẹp da.
Giới thiệu
Rau má (Centella asiatica) là cây cỏ sống lâu năm, mọc bò, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Trong y học cổ truyền, rau má có vị ngọt hơi đắng, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, dưỡng âm sinh tân. Nghiên cứu hiện đại cho thấy rau má chứa nhiều triterpenoid (asiaticoside, madecassoside) với hoạt tính kháng viêm, kích thích tổng hợp collagen, bảo vệ thần kinh và cải thiện tuần hoàn máu não.
Tên gọi khác
-
Rau má, Tích tuyết thảo, Lôi công thảo
-
Tiếng Anh: Gotu kola, Indian pennywort
-
Tiếng Trung: 积雪草 (Jīxuě cǎo)
Tên khoa học
Centella asiatica (L.) Urb.
Họ thực vật
Apiaceae (Họ Hoa tán).
Mô tả thực vật
Rau má là cây cỏ bò sát đất, thân mảnh, mọc bò dài, tại các đốt mọc rễ phụ.
-
Lá: mọc so le, hình thận hoặc tròn, mép có răng cưa nhỏ.
-
Hoa: nhỏ, màu tím hồng, mọc thành tán 3 – 6 hoa ở kẽ lá.
-
Quả: dẹt, nhỏ, màu nâu.
-
Đặc điểm: mọc thành thảm xanh, dễ lan rộng.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Phân bố rộng ở châu Á, châu Phi, Úc.
-
Việt Nam: Mọc khắp nơi từ đồng bằng đến miền núi, ưa ẩm mát, thường gặp ở ruộng, ven sông, bờ rào.
-
Sinh thái: Cây ưa ẩm, sống dai, dễ trồng và tái sinh.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Toàn cây.
-
Thu hái: Quanh năm, tốt nhất vào mùa mưa khi cây xanh tốt.
-
Sơ chế: Dùng tươi, giã vắt nước, phơi khô làm thuốc sắc, hoặc chế biến thành cao, viên.
Thành phần hóa học
-
Triterpenoid: asiaticoside, madecassoside, asiatic acid.
-
Flavonoid, saponin, alkaloid.
-
Vitamin C, K, B, carotenoid.
-
Khoáng chất: Ca, Mg, Fe, Zn.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Kháng viêm, làm lành vết thương: asiaticoside kích thích tổng hợp collagen, giúp vết thương nhanh lành.
-
Cải thiện tuần hoàn não: hỗ trợ trí nhớ, giảm lo âu.
-
Chống oxy hóa: bảo vệ tế bào, làm chậm lão hóa.
-
Bảo vệ gan, giải độc: giảm men gan, chống xơ gan trong thử nghiệm động vật.
-
Hỗ trợ làm đẹp da: dưỡng ẩm, chống sẹo, hỗ trợ trị mụn.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Thanh nhiệt, giải độc: chữa mụn nhọt, rôm sảy, nóng trong.
-
Lợi tiểu, tiêu thũng: chữa tiểu ít, phù nề.
-
Sinh tân, chỉ khát: chữa khát nước, miệng khô.
-
Hạ sốt, cầm máu: dùng ngoài và trong.
Liều dùng tham khảo: 20 – 40 g tươi/ngày, 10 – 20 g khô/ngày.
Bài thuốc dân gian:
-
Giải nhiệt, mát gan: Rau má 30 g tươi, giã vắt nước uống.
-
Mụn nhọt, lở loét: Rau má 30 g, sắc uống, bã đắp ngoài.
-
Tăng trí nhớ: Rau má 20 g khô, sắc uống thay trà.
An toàn và tương tác thuốc
-
Rau má an toàn khi dùng liều thường.
-
Dùng quá nhiều có thể gây đầy bụng, tiêu chảy.
-
Thận trọng khi dùng cùng thuốc an thần, hạ đường huyết.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng cách tách nhánh, cấy mô.
-
Điều kiện trồng: đất ẩm, thoát nước, nhiều mùn.
-
Chăm sóc: tưới nước thường xuyên, tránh ngập úng.
-
Thu hoạch: sau 2 – 3 tháng, cắt cả cây, để lại gốc cho cây mọc lại.
Hiện trạng bảo tồn
Rau má phổ biến, không thuộc nhóm nguy cấp. Hiện đã có nhiều vùng trồng rau má dược liệu (Ninh Thuận, Quảng Nam) phục vụ sản xuất cao, trà, viên nang.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Centella asiatica trên PubMed (2010 – 2024).




