Mục lục
Riềng (Alpinia officinarum) – gia vị dân dã thường dùng trong các món kho, nướng, hầm, vừa tạo hương vị thơm cay, vừa là vị thuốc dân gian chữa đau bụng lạnh, đầy hơi khó tiêu, phong thấp đau nhức và ho hen.
Giới thiệu
Riềng (Alpinia officinarum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), là cây thân thảo lâu năm, thân rễ phát triển thành củ thơm cay đặc trưng. Trong y học cổ truyền, riềng có vị cay, tính ấm, tác dụng ôn trung tán hàn, tiêu thực, hành khí, chỉ thống, trừ phong thấp. Nghiên cứu hiện đại cho thấy riềng chứa nhiều hợp chất phenolic, flavonoid và tinh dầu có tác dụng kháng viêm, chống oxy hóa, bảo vệ gan và kháng khuẩn mạnh.
Tên gọi khác
-
Riềng, Riềng thuốc, Cao lương khương
-
Tiếng Anh: Lesser galangal
-
Tiếng Trung: 高良姜 (Gāo liáng jiāng)
Tên khoa học
Alpinia officinarum Hance
Họ thực vật
Zingiberaceae (Họ Gừng).
Mô tả thực vật
Riềng là cây thân thảo sống lâu năm, cao 1 – 1,5 m.
-
Thân giả: mọc thẳng, cao, do bẹ lá tạo thành.
-
Thân rễ (củ): mọc ngang, phân nhánh, màu nâu đỏ bên ngoài, ruột trắng ngà, mùi thơm cay.
-
Lá: mọc so le, hình mác, dài 20 – 30 cm, xanh đậm.
-
Hoa: mọc thành chùm, màu trắng có đốm đỏ.
-
Quả: nang hình cầu, khi chín đỏ cam.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Bản địa Trung Quốc và Đông Nam Á, trồng nhiều ở Ấn Độ, Thái Lan.
-
Việt Nam: Gặp nhiều ở đồng bằng và trung du, thường trồng trong vườn hộ.
-
Sinh thái: Ưa khí hậu nóng ẩm, đất tơi xốp, thoát nước.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Thân rễ (củ riềng).
-
Thu hái: Sau 10 – 12 tháng trồng.
-
Sơ chế:
-
Dùng tươi: thái lát, giã nát.
-
Dùng khô: thái phiến, phơi hoặc sấy, bảo quản.
-
Thành phần hóa học
-
Tinh dầu (cineol, pinene, camphor, methyl cinnamat).
-
Flavonoid, diarylheptanoid (galangin).
-
Tanin, saponin.
-
Chất xơ, vitamin C.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Kháng khuẩn, kháng nấm: ức chế nhiều vi khuẩn đường ruột và da.
-
Kháng viêm, giảm đau: hỗ trợ viêm khớp, đau nhức.
-
Chống oxy hóa: bảo vệ tế bào, giảm stress oxy hóa.
-
Bảo vệ gan: giảm men gan, chống độc gan.
-
Hỗ trợ tiêu hóa: tăng tiết dịch vị, giảm đầy hơi.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Ôn trung, tán hàn: chữa đau bụng lạnh, tiêu chảy.
-
Tiêu thực, hành khí: trị đầy hơi, chậm tiêu.
-
Chỉ thống: chữa đau dạ dày, đau bụng kinh.
-
Trừ phong thấp: hỗ trợ đau khớp, nhức mỏi.
Liều dùng tham khảo: 4 – 12 g củ khô/ngày, sắc uống.
Bài thuốc dân gian:
-
Đau bụng lạnh: Riềng khô 8 g, gừng khô 6 g, sắc uống.
-
Tiêu hóa kém: Riềng 10 g, trần bì 6 g, cam thảo 4 g, sắc uống.
-
Đau khớp: Riềng ngâm rượu, xoa bóp chỗ đau.
An toàn và tương tác thuốc
-
Riềng an toàn ở liều thường.
-
Dùng nhiều có thể gây nóng, khát.
-
Thận trọng với người viêm loét dạ dày – tá tràng.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng nhánh củ.
-
Điều kiện trồng: đất cát pha, nhiều mùn, thoát nước.
-
Chăm sóc: bón phân hữu cơ, tưới giữ ẩm, phòng sâu bệnh.
-
Thu hoạch: sau 10 – 12 tháng, khi lá ngả vàng.
Hiện trạng bảo tồn
Riềng được trồng phổ biến, không thuộc nhóm nguy cấp. Ngoài làm gia vị, riềng còn là nguồn dược liệu quý cho y học cổ truyền.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Alpinia officinarum trên PubMed (2010 – 2024).