Mục lục
Tỏi (Allium sativum) – loại gia vị quen thuộc trong bữa ăn, đồng thời là vị thuốc dân gian nổi tiếng với công dụng kháng khuẩn, kháng virus, chữa cảm cúm, ho, viêm đường hô hấp, hỗ trợ tim mạch, tiểu đường và tăng cường miễn dịch.
Giới thiệu
Tỏi (Allium sativum) thuộc họ Hành (Amaryllidaceae), được trồng rộng rãi khắp thế giới. Trong y học cổ truyền, tỏi có vị cay, tính ấm, tác dụng sát trùng, giải độc, tiêu đờm, trừ giun, ôn trung hành khí. Nghiên cứu hiện đại đã chứng minh tỏi chứa nhiều hợp chất sulfur (allicin, ajoene) có hoạt tính mạnh kháng khuẩn, kháng virus, chống oxy hóa, hạ huyết áp, hạ cholesterol và phòng chống ung thư.
Tên gọi khác
-
Tỏi, Đại toán
-
Tiếng Anh: Garlic
-
Tiếng Trung: 大蒜 (Dà suàn)
Tên khoa học
Allium sativum L.
Họ thực vật
Amaryllidaceae (Họ Hành).
Mô tả thực vật
Tỏi là cây thảo sống ngắn ngày, cao 30 – 60 cm.
-
Thân: rất ngắn, mang cụm lá giả.
-
Lá: dải dài, hẹp, màu xanh nhạt.
-
Củ: gồm nhiều tép (nhánh) tỏi, bọc trong vỏ trắng.
-
Hoa: nhỏ, màu trắng hồng, mọc thành tán, ít thấy ở Việt Nam.
-
Rễ: chùm, phát triển từ gốc củ.
Phân bố và sinh thái
-
Thế giới: Nguồn gốc Trung Á, nay trồng rộng khắp các châu lục.
-
Việt Nam: Trồng nhiều ở Hải Dương, Nam Định, Lý Sơn (Quảng Ngãi), Đà Lạt… nổi tiếng với “tỏi Lý Sơn”.
-
Sinh thái: Cây ưa sáng, thích hợp khí hậu mát, đất thịt pha cát, thoát nước.
Bộ phận dùng – Thu hái – Sơ chế
-
Bộ phận dùng: Củ tỏi.
-
Thu hái: Vào mùa đông – xuân, khi lá vàng héo.
-
Sơ chế:
-
Tươi: ăn sống, giã nát, ngâm rượu, ngâm mật ong.
-
Khô: phơi, sấy bảo quản.
-
Thành phần hóa học
-
Hợp chất sulfur: allicin, diallyl disulfide, ajoene.
-
Flavonoid, saponin.
-
Vitamin B1, B6, C; khoáng chất (selen, mangan, kẽm).
-
Tinh dầu chứa allyl-propyl-disulfide.
Tác dụng dược lý (nghiên cứu hiện đại)
-
Kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm: nhờ allicin.
-
Chống viêm, chống oxy hóa: bảo vệ tế bào, giảm viêm.
-
Bảo vệ tim mạch: hạ cholesterol, giảm huyết áp.
-
Điều hòa đường huyết: hỗ trợ tiểu đường type 2.
-
Phòng chống ung thư: ức chế sự phát triển tế bào ung thư in vitro.
-
Tăng cường miễn dịch: kích thích hoạt động tế bào miễn dịch.
Công dụng – Cách dùng trong y học cổ truyền
-
Giải cảm, tiêu đờm: chữa cảm cúm, ho, viêm họng.
-
Sát trùng, giải độc: trị mụn nhọt, nhiễm trùng ngoài da.
-
Trừ giun sán: dùng tỏi giã uống hoặc ngâm rượu.
-
Hành khí, ôn trung: chữa đầy bụng, tiêu chảy do lạnh.
Liều dùng tham khảo: 3 – 5 g tỏi tươi/ngày (khoảng 1 – 2 tép).
Bài thuốc dân gian:
-
Cảm cúm, ho: Tỏi giã nát 3 g, pha mật ong, uống ngày 2 lần.
-
Viêm họng: Tỏi nướng 1 củ, bóc vỏ, ngậm khi còn ấm.
-
Trị giun kim: Tỏi giã nát, ngâm rượu, uống ít giọt buổi tối (theo hướng dẫn thầy thuốc).
An toàn và tương tác thuốc
-
Ăn nhiều có thể gây nóng bụng, hôi miệng, tiêu chảy.
-
Không dùng cho người xuất huyết, chuẩn bị phẫu thuật.
-
Thận trọng khi dùng cùng thuốc chống đông máu, thuốc hạ huyết áp.
Cách trồng và chăm sóc
-
Nhân giống: bằng tép tỏi.
-
Điều kiện trồng: đất thịt pha cát, tơi xốp, thoát nước.
-
Chăm sóc: bón phân hữu cơ, tưới nước vừa đủ.
-
Thu hoạch: sau 3 – 4 tháng trồng, khi lá vàng rũ.
Hiện trạng bảo tồn
Tỏi là cây trồng phổ biến, không thuộc nhóm nguy cấp. Một số vùng như Lý Sơn, Phan Rang, Hải Dương đã xây dựng thương hiệu tỏi nổi tiếng, vừa để làm gia vị, vừa để làm thuốc.
Tài liệu tham khảo
-
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học.
-
Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
-
Nam dược thần hiệu (Hải Thượng Lãn Ông).
-
Các nghiên cứu dược lý về Allium sativum trên PubMed (2010 – 2024).





